Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển là gì? Các công bố khoa học về Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển

Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển không thể xác định chính xác vì nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như loại bệnh, độ nghiêm trọng của bệnh, điều trị hiện c...

Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển không thể xác định chính xác vì nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như loại bệnh, độ nghiêm trọng của bệnh, điều trị hiện có và sự chăm sóc sau bệnh. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, thời gian sống thêm có thể kéo dài từ vài tháng đến nhiều năm.
Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển có thể được ước tính dựa trên một số yếu tố như:

1. Loại bệnh: Một số bệnh như ung thư có thể tiến triển rất nhanh, trong khi các bệnh khác có thể tiến triển chậm hơn. Ví dụ, một số ung thư khái quát như ung thư phổi không nhỏ tế bào nhỏ (NSCLC) có tỷ lệ sống thêm từ vài tháng đến ít nhất một năm. Trong khi đó, một số bệnh như bệnh tim mạch có thể cho phép sống thêm trong nhiều năm nếu có điều trị tốt và các yếu tố rủi ro được kiểm soát.

2. Độ nghiêm trọng của bệnh: Thời gian sống thêm cũng phụ thuộc vào sự phát triển và nghiêm trọng của bệnh. Ví dụ, một người mắc bệnh Parkinson ở giai đoạn đầu có thể sống thêm được 10 năm hoặc hơn trước khi bệnh tiến triển đáng kể. Tuy nhiên, trong trường hợp bệnh Parkinson ở giai đoạn cuối, thời gian sống thêm có thể chỉ từ vài tháng đến 2-3 năm.

3. Điều trị hiện có: Sự tiến triển của bệnh cũng phụ thuộc vào hiệu quả của phương pháp điều trị hiện có. Một số bệnh có thể được kiểm soát tốt hơn và kéo dài thời gian sống thêm nếu có phương pháp điều trị đúng và phù hợp. Ví dụ, viêm gan C đã có tiến bộ đáng kể trong điều trị và các biện pháp hiện có có thể cho phép người bệnh sống thêm nhiều năm, thậm chí là cả đời.

4. Sự chăm sóc sau bệnh: Sự chăm sóc sau bệnh cũng đóng vai trò quan trọng trong thời gian sống thêm. Chăm sóc y tế liên tục, điều trị hỗ trợ, hỗ trợ tâm lý và hỗ trợ xã hội có thể giúp cải thiện chất lượng sống và kéo dài thời gian sống thêm cho người bệnh.

Tuy nhiên, vì mỗi người và mỗi bệnh có đặc điểm riêng, không có công thức chung để ước tính thời gian sống thêm. Việc thảo luận với bác sĩ và chuyên gia y tế chuyên môn là quan trọng để có được thông tin chi tiết và đáng tin cậy về thời gian sống thêm trong trường hợp cụ thể.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "thời gian sống thêm bệnh không tiến triển":

KẾT QUẢ HÓA TRỊ PHÁC ĐỒ CHỨA PLATIN TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN VÚ CÓ BỘ BA ÂM TÍNH TÁI PHÁT DI CĂN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị bằng phác đồ hóa chất chứa platin trên bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến vú có bộ ba âm tính (BBAT) tái phát di căn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 56 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến vú có BBAT tái phát hoặc di căn. Kết quả: Đặc điểm nhóm nghiên cứu: Tuổi trung bình ở thời điểm tái phát, di căn là 49,2 ±12,2. Thời gian sống thêm không bệnh (DFS) là 16,3 tháng. Trong 56 bệnh nhân điều trị bằng phác đồ chứa platin, có 20 bệnh nhân được điều trị bằng phác đồ paclitaxel – carboplatin chiếm 35,7%, 36 bệnh nhân được điều trị bằng phác đồ gemcitabine – carboplatin chiếm 64,3%. Tỷ lệ đáp ứng chung của phác đồ là 58,9%; trong đó 10,7% đáp ứng hoàn toàn, đáp ứng 1 phần là 48,2%, bệnh giữ nguyên là 12,5%, bệnh tiến triển là 28,6%. Tỷ lệ đáp ứng ở nhóm bệnh nhân điều trị phác đồ bước 1 là 67,5%, cao hơn so với nhóm bệnh nhân điều ở bước 2 là 37,5%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,039. Trung vị thởi gian sống thêm bệnh không tiến triển là 7 tháng. Độc tính của phác đồ thường gặp chủ yếu là độ 1, 2. Các độc tính thường gặp là hạ bạch cầu hạt (63,5%), hạ huyết sắc tố (50%), hạ tiểu cầu (26,8%), rụng tóc (46,4%), nôn và buồn nôn (51,7%). Kết luận: Hóa trị phác đồ chứa platin được chứng minh có hiệu quả, độc tính của phác đồ chấp nhận được trên nhóm bệnh nhân UTV BBAT tái phát di căn, do vậy có thể áp dụng trong điều trị trong điều kiện hiện nay ở nước ta hiện nay.
#Ung thư vú bộ ba âm tính #platin #thời gian sống thêm bệnh không tiến triển
HIỆU QUẢ PHÁC ĐỒ GEMCITABINE-CAPECITABINE TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN TỤY TẠI BỆNH VIỆN K
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị phác đồ gemcitabine-capecitabine trong ung thư biểu mô tuyến tụy tại bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu  mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 36 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến tụy giai đoạn tiến triển hoặc di căn tại bệnh viện K từ tháng 1/2017 đến tháng 4/2022. Kết quả: Tuổi trung bình của các đối tượng nghiên cứu là 57,2 tuổi. Tỉ lệ nam/nữ là 1,6/1. Bệnh nhân có hạch N1 và N2 lần lượt là 44,4% và 19,4%. Tỉ lệ u giai đoạn T2, T3 và T4 lần lượt là 16,7%, 36,1% và 47,2%. Bệnh nhân di căn xa chiếm 69,4%. Không có bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn. Tỷ lệ đáp ứng 1 phần là 27,8%, bệnh ổn định là 25,0%, bệnh tiến triển chiếm 47,2%. Trung vị thời gian sống thêm bệnh không tiến triển là 5,5 tháng (khoảng tin cậy 95%: 4,6-6,4 tháng). Trung vị thời gian sống thêm toàn bộ là 8,5 tháng (khoảng tin cậy 95%: 7,8-9,2 tháng. Tỷ lệ giảm bạch cầu độ 1/2 là 33,3%, giảm bạch cầu độ 3/4 là 2,8%. Độc tính thiếu máu xảy ra khá thấp chủ yếu là thiếu máu độ 1/2 chiếm 27,8%, không có bệnh nhân nào có thiếu máu độ 3/4. Giảm tiểu cầu cũng xảy ra thấp với 16,7% bệnh nhân giảm tiểu cầu độ 1, không có bệnh nhân nào giảm tiểu cầu độ 2, 3, 4. Kết luận: Phác đồ gemcitabine-capecitabine đem lại hiệu quả cao, bệnh nhân dung nạp được, do đó có thể áp dụng áp dụng rộng rãi trong thực hành lâm sàng điều trị ung thư tụy giai đoạn tiến triển, di căn.
#Ung thư tụy #gemcitabine-capecitabine #thời gian sống thêm bệnh không tiến triển #thời gian sống thêm toàn bộ
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ TỤY GIAI ĐOẠN MUỘN TẠI BỆNH VIỆN K
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân ung thư tụy giai đoạn muộn tại Bệnh viện K. Đối tượng: 154 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư biểu mô tụy giai đoạn tiến triển tại chỗ hoặc di căn xa được chia làm 3 nhóm: điều trị hóa chất có thể kèm theo phẫu thuật hoặc can thiệp thủ thuật chăm sóc giảm nhẹ; nhóm không điều trị hóa chất được phẫu thuật, can thiệp CSGN và nhóm không điều trị tại bệnh viện K. Kết quả: Trong nhóm 38 bệnh nhân không điều trị có trung vị thời gian sống thêm toàn bộ là 3.3 tháng (khoảng tin cậy 95% là 2.9-3.7 tháng). Trong 22 bệnh nhân không điều trị hóa chất được phẫu thuật, can thiệp CSGN có trung vị thời gian sống thêm toàn bộ là 3.9 tháng (khoảng tin cậy 95% là 3.1-4.8 tháng). Trong 94 bệnh nhân có điều trị hóa chất: Không có đáp ứng hoàn toàn và tỉ lệ đáp ứng 1 phần là 17%, bệnh giữ nguyên là 37.2%, bệnh tiến triển là 45.7%. Trung vị thời gian sống thêm bệnh không tiến triển là 3.9 tháng (khoảng tin cậy 95% là 3.3-4.5 tháng). Trung vị thời gian sống thêm toàn bộ là 8.2 tháng (khoảng tin cậy 95% là 6.5-9.8 tháng). Tổng số chu kì hóa chất được điều trị ở 94 bệnh nhân trong nghiên cứu là 381 chu kì. Về độc tính hóa chất: Hạ bạch cầu trung tính độ 3-4 gặp ở 10.2% số bệnh nhân. Hạ tiểu cầu độ 3-4 gặp ở 6.9% số bệnh nhân. Hạ huyết sắc tố độ 3-4 gặp ở 7.6% số bệnh nhân. Tăng men gan độ 3 gặp ở 4.2% số bệnh nhân. Không ghi nhận tăng men gan độ 4.
#Ung thư tụy #Phẫu thuật/thủ thuật chăm sóc giảm nhẹ #Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển #Thời gian sống thêm toàn bộ
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HÓA TRỊ PHÁC ĐỒ PACLITAXEL TRONG UNG THƯ VÚ TÁI PHÁT DI CĂN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 517 Số 1 - 2022
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư vú tái phát di căn và đánh giá kết quả hóa trị phác đồ paclitaxel trong điều trị nhóm bệnh nhân trên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 39 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến vú giai đoạn tái phát di căn điều trị bằng phác đồ paclitaxel đơn trị. Kết quả: Đặc điểm nhóm nghiên cứu: Tuổi trung bình ở thời điểm tái phát, di căn là 56,8 ±9,8 tuổi. Trong 32 bệnh nhân tái phát, thời gian tái phát sau điều trị triệt căn trung bình là 39 tháng. Tỷ lệ đáp ứng chung của phác đồ là 33,3%; trong đó 5,1% đáp ứng hoàn toàn, đáp ứng 1 phần là 28,2%, bệnh giữ nguyên 46,2%. Tỷ lệ đáp ứng ở nhóm bệnh nhân điều trị phác đồ bước 1 là 40,7%, cao hơn so với nhóm bệnh nhân điều ở bước 2 là 25%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,031. Trung vị thởi gian sống thêm bệnh không tiến triển là 5,6 ± 0,3 tháng. Độc tính của phác đồ thường gặp chủ yếu là độ 1, 2. Các độc tính thường gặp là hạ bạch cầu hạt (33,3%), hạ huyết sắc tố (38,6%), hạ tiểu cầu (10,3%), rụng tóc (38,5%), độc tính thần kinh (51,3%). Kết luận: Phác đồ hóa chất paclitaxel giúp cải thiện tỉ lệ đáp ứng và thời gian sống thêm bệnh không tiến triển cho bệnh nhân ung thư vú tái phát hoặc di căn. Bệnh nhân dung nạp thuốc tương đối tốt do vậy có thể áp dụng trong điều trị trong điều kiện hiện nay ở nước ta hiện nay.
#Ung thư vú di căn #paclitaxel #thời gian sống thêm bệnh không tiến triển
15. Kết quả sống thêm ở bệnh nhân ung thu vú bộ ba âm tính tái phát di căn hóa trị phác đồ Gemcitabine-Carboplatin
Nghiên cứu mô tả hồi cứu có theo dõi dọc nhằm mục tiêu đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng cũng như thời gian sống thêm của bệnh nhân ung thư vú bộ ba âm tính tái phát di căn được hóa trị phác đồ gemcitabine-carboplatin tại Bệnh viện K từ tháng 01/2014 tới tháng 12/2021. Kết quả cho thấy trong 52 bệnh nhân nghiên cứu, tuổi trung bình ở thời điểm tái phát, di căn là 48,7 ± 10,2 tuổi. Thời gian tái phát di căn trung bình là 18,2 tháng. Tỷ lệ đáp ứng chung của phác đồ là 46,2%; trong đó 9,6% đáp ứng hoàn toàn, đáp ứng 1 phần là 36,6%, bệnh giữ nguyên là 17,3%. Trung vị thời gian sống thêm bệnh không tiến triển là 6,0 ± 1,0 tháng (KTC 95%: 4,0 - 7,9) và thời gian sống thêm toàn bộ 12,0 ± 1,8 tháng (KTC 95%: 8,5 - 15,5). Như vậy phác đồ đem lại hiệu quả cao, do đó có thể áp dụng áp dụng rộng rãi trong thực hành lâm sàng.
#Ung thư vú bộ ba âm tính #gemcitabine-carboplatin #thời gian sống thêm bệnh không tiến triển
Tổng số: 5   
  • 1